Bước tới nội dung

Snowflake (EP)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Snowflake
EP của GFriend
Phát hành25 tháng 1 năm 2016 (2016-01-25)
Thể loại
Thời lượng21:42
Hãng đĩa
Thứ tự album của GFriend
Flower Bud
(2015)
Snowflake
(2016)
LOL
(2016)
Đĩa đơn từ Snowflake
  1. "Rough"
    Phát hành: 25 tháng 1, 2016

Snowflakemini album thứ ba của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc GFriend. Nó được phát hành vào ngày 25 tháng 1 năm 2016, thông qua Source Music và được phân phối bởi LOEN Entertainment. Album bao gồm 7 bài hát, với "Rough" là bài hát chủ đề và một bản nhạc không lời cùng tên. Album ra mắt ở vị trí số 2 trên Gaon Album Chart và đã bán được hơn 33,000 bản. GFriend đã quảng bá album với nhiều buổi biểu diễn trực tiếp trên các chương trình âm nhạc của Hàn Quốc, giành được tổng cộng 15 giải thưởng trên chương trình âm nhạc. "Rough" cũng thành công về mặt thương mại, khi đứng đầu Gaon Digital Chart và bán được hơn 1 triệu lượt tải kỹ thuật số. Về mặt âm nhạc, album có phong cách tương tự như K-pop từ cuối thập niên 1990 và 2000.

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Mini album thứ ba của GFriend đã nhận được nhiều sự mong đợi sau khi nhóm giành giải Tân binh của năm tại Golden Disc Awards và Nữ nghệ sĩ mới xuất sắc nhất tại MelOn Music Awards cho các đĩa đơn "Glass Bead" và "Me Gustas Tu".[1] Tên của album, Snowflake và danh sách bài hát đã được tiết lộ vào ngày 14 tháng 1 năm 2016.[2] Nó được phát hành vào ngày 25 tháng 1, ở cả định dạng CD và kỹ thuật số. Bài hát chủ đề, "Rough", là bài hát cuối cùng trong bộ ba câu chuyện "trường học" của nhóm và đại diện cho sự kết thúc của một năm học.[3][4] Nhóm tiếp tục duy trì khái niệm "mạnh mẽ - ngây thơ", mặc đồng phục học sinh và thể hiện vũ đạo "hoàn toàn đồng đều và mạnh mẽ"".[1][5] Video âm nhạc đi kèm cho "Rough" được lấy cảm hứng từ bộ phim hoạt hình Cô gái vượt thời gian. Nó được sản xuất bởi Zanybros và đạo diễn bởi Hong Won-ki.[3]

Vài giờ sau khi phát hành album, nhóm đã tổ chức một buổi giới thiệu tại AX Korea ở Gwangjin-gu, Seoul, được phát trực tiếp qua ứng dụng V Live của Naver.[6] Nhóm đã biểu diễn các bài hát trong album lần đầu tiên tại buổi giới thiệu.[1][7] Sau đó, nhóm đã quảng bá album với màn trình diễn "Rough" trên nhiều chương trình âm nhạc khác nhau, bắt đầu với The Show của SBS MTV vào ngày 26 tháng 1. Trong tuần quảng bá thứ hai, bài hát đã giành vị trí quán quân trên mọi chương trình âm nhạc với hệ thống bảng xếp hạng. Đến ngày 28 tháng 2, "Rough" đã giành được tổng cộng 15 chiến thắng trên chương trình ca nhạc, bao gồm việc giành được chiến thắng trong 3 tuần liên tiếp trên M Countdown, Music Bank, Show ChampionInkigayo.[8][9][10] Với những chiến thắng này, GFriend đứng ở vị trí số 2 về số lượng chiến thắng của một nhóm nhạc nữ cho một bài hát, sau 17 chiến thắng của Apink cho "Luv".[8][11]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Album mở đầu bằng một đoạn giới thiệu đầy kịch tính, "Snowflake". Bài hát chủ đề, "Rough", là một bài hát nhạc dance được mô tả là "trữ tình, hấp dẫn và du dương" với "nhịp điệu mạnh mẽ và ca từ đầy cảm xúc".[12] Tên tiếng Hàn của nó có nghĩa đen là "Chạy xuyên thời gian" và lời bài hát nói về mong muốn của một cô gái "chạy xuyên thời gian và lớn lên" để cô ấy có thể ở bên người mình yêu.[1][13][14] "Say My Name" có trống, guitar acoustic và riff tổng hợp. "Luv Star" là một bài hát nhảy có nhịp độ trung bình với nhạc cụ dây và "Someday"được mô tả là một "bài hát cổ vũ tràn đầy năng lượng". "Trust" là một bản pop ballad có nhịp độ trung bình, miêu tả câu chuyện tình yêu của một "cô gái nhút nhát nhưng nghiêm túc".[15] "Rough" và "Say My Name" được viết bởi Iggy và Seo Yong-bae, người cũng đã viết cả hai đĩa đơn trước đây của GFriend. Seo Yong-bae là một nhà sản xuất tại Rainbow Bridge World.[16]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Album đã lọt vào Gaon Album Chart hàng tuần ở vị trí số 2, bán được 11,165 bản trong một tuần.[17][18] Nó đứng ở vị trí số 10 trên Billboard World Albums.[19] Tính đến tháng 6 năm 2016, nó đã bán được hơn 33,000 bản.[20] Tất cả năm bài hát trong album đề được xếp hạng trên Gaon Digital Chart, với "Rough" đạt vị trí số 1 trong tuần thứ ba phát hành.[21][22] "Rough" đã bán được hơn 1,2 triệu lượt tải kỹ thuật số tính đến tháng 5 năm 2016.[23] Trong tháng 1, video âm nhạc cho "Rough" là video âm nhạc K-pop được xem nhiều thứ 3 trên toàn cầu.[24]

Won Ho-jung của The Korea Herald cho biết phong cách âm nhạc của album tương tự như K-pop từ cuối thập niên 1990 và 2000 và có thể thu hút những người hâm mộ vẫn muốn có "cảm giác kiểu cũ" của các nhóm nhạc thần tượng pop cổ điển Hàn Quốc.[25] Won Ho-jung mô tả "Rough" và "Say My Name" là mạnh mẽ và kịch tính, "Luv Star" và "Someday" là đáng yêu, và "ngọt ngào như đường". Won Ho-jung đã gọi giọng hát của GFriend là "hoàn hảo" và nhấn mạnh rằng các thành viên có thể chuyển đổi một cách khéo léo giữa "giọng nói mạnh mẽ, cao vút" và "giọng nói dễ thương, giọng mũi" cho hai loại bài hát. Nhìn chung, Won Ho-jung cho biết album "thể hiện tiềm năng của GFriend vượt ra ngoài khái niệm nữ sinh sáo rỗng và làm điều gì đó thú vị của riêng họ, đưa các nhóm nhạc nữ cổ điển đến K-pop thế kỷ 21."[25]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcBiên khúcThời lượng
1."Snowflake" (Intro) 
  • Hong Beom-gyu
  • Kim Woong
  • Hong
  • Kim
1:16
2."Rough" (Tiếng Hàn시간을 달려서; RomajaSiganeul Dallyeoseo)
  • Iggy
  • Seo Yong-bae
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
3:29
3."Say My Name" (내 이름을 불러줘; Nae Ireumeul Bulleojwo)
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
3:08
4."Luv Star" (사랑별; Sarangbyeol)E.ONE[a]E.ONE
  • E.ONE
  • Jo Jae-seok
3:08
5."Someday" (그런 날엔; Geureon Naren)Heuk Tae
  • Heuk Tae
  • Jun Ta
  • Park Chan
  • Heuk Tae
  • Park Chan
3:37
6."Trust"No Ju-hwan
  • No
  • Lee Won-jong
  • No
  • Lee
3:35
7."Rough" (Instrumental) 
  • Iggy
  • Seo
  • Iggy
  • Seo
3:29
Tổng thời lượng:21:42

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng hàng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Vị trí

cao nhất

Album Hàn Quốc (Gaon)[17] 2
Album thế giới Hoa Kỳ (Billboard)[19] 10

Bảng xếp hạng hàng tháng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Vị trí

cao nhất

Album Hàn Quốc (Gaon)[27] 7

Bảng xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Vị trí

cao nhất

Album Hàn Quốc (Gaon) TBA

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng trên chương trình âm nhạc
Tên bài hát Tên chương trình Ngày phát sóng
"Rough" The Show (SBS MTV)[28] 2 tháng 2, 2016
16 tháng 2, 2016
Show Champion (MBC Music)[10] 3 tháng 2, 2016
17tháng 2, 2016
24 tháng 2, 2016
M Countdown (Mnet)[9] 4 tháng 2, 2016
11 tháng 2, 2016
18 tháng 2, 2016
Music Bank (KBS)[9] 5 tháng 2, 2016
12 tháng 2, 2016
19 tháng 2, 2016
26 tháng 2, 2016
Inkigayo (SBS)[8] 7 tháng 2, 2016
21 tháng 2, 2016
28 tháng 2, 2016
  1. ^ E.ONE (also written as e.one) is a music production team composed of Choi Hyun-joon (V.O.S) and Jung Ho-hyun.[26]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Ahn Sung-mi (ngày 26 tháng 1 năm 2016). “GFriend drops new EP amid much fanfare”. The Korea Herald. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ Kim Ji-young (ngày 14 tháng 1 năm 2016). 'Girlfriend' unveils teaser images for upcoming album”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ a b Kim Byung-kwan (ngày 25 tháng 1 năm 2016). “[Photo] GFriend Steals Hearts at Comeback Showcase”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ “GFriend”. After School Club. Tập 199. ngày 16 tháng 2 năm 2016. Sự kiện xảy ra vào lúc 15:58. Arirang. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ “여자친구 3rd Mini Album 'SNOWFLAKE' [GFriend 3rd Mini Album "Snowflake"] (bằng tiếng Hàn). Melon. LOEN Entertainment. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  6. ^ “GFriend to hold 1st showcase”. K-Pop Herald. ngày 19 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ Shin Ji-hye (ngày 26 tháng 1 năm 2016). “[V Report] GFriend wants to 'collaborate with San E'. K-Pop Herald. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  8. ^ a b c Park Se-jin (ngày 2 tháng 3 năm 2016). “G-Friend dominates Korean music scene”. Aju Business Daily. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ a b c Hicap, Jonathan M. (ngày 20 tháng 2 năm 2016). “GFriend achieves 2 triple crowns”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ a b Kang Seo-jeong (ngày 24 tháng 2 năm 2016). “여자친구, '쇼챔' 1위 '트리플크라운'..13관왕 '대기록'[종합]” [GFriend wins number one on 'Show Champion' for the triple crown... 13th trophy so far] (bằng tiếng Hàn). OSEN. Naver News. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ Kim Jae-heun (ngày 2 tháng 3 năm 2016). “It's GFriend Time”. The Korea Times. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ Kim Dong-Joo (ngày 25 tháng 1 năm 2016). “GFRIEND makes a successful comeback with 'ROUGH'. StarN News. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ GFriend (ngày 24 tháng 1 năm 2016). “[MV] 여자친구(GFRIEND) _ 시간을 달려서(Rough)”. LOEN Entertainment. YouTube. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ Jang Mi-ran (ngày 28 tháng 1 năm 2016). “GFriend Promises to Have a Meal with 100 Fans If They Win No.1 on Music Programs”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ Ko Su-jin (ngày 25 tháng 1 năm 2016). “GFriend′s SinB Hopes to Win No.1 on Music Programs This Year”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  16. ^ “음표를 그리는 사람들⑬ 서용배 작곡가, 아이돌 성공의 철학 (인터뷰)”. 10Asia (bằng tiếng Hàn). Hankyung. ngày 1 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ a b “2016년 05주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ “2016년 01월 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ a b “World Music: Top World Albums Chart (ngày 13 tháng 2 năm 2016)”. Billboard. ngày 13 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ 2016년 상반기 결산 Album Chart [First half of 2016 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
  21. ^ “2016년 05주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ “2016년 07주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ Cumulative sales for "Rough":
  24. ^ Benjamin, Jeff (ngày 2 tháng 11 năm 2016). “January 2016 Most Viewed K-Pop Videos in America, Around the World”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  25. ^ a b Won Ho-jung (ngày 29 tháng 1 năm 2016). “[Album Review] Gfriend carries classic girl group torch”. The Korea Herald. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  26. ^ Ahn Sung-mi (ngày 15 tháng 5 năm 2015). “KARA to drop new album”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
  27. ^ “2016년 01월 Album Chart”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016.
  28. ^ Son Ji-hyoung (ngày 22 tháng 2 năm 2016). “GFriend 'formidable' with 12th victory”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]